Trúc đào
.
.Tên Việt: trúc đào Tên Hoa: 竹桃(trúc đào) Tên Anh: oleander Tên Pháp: oleander Tên khoa học: Nerium oleander L. Họ: Trúc Đào (Apocynaceae
.
Em muốn đôi ta mộng chốn nào ?
Ước nguyền đã có gác trăng sao
Chuyện tâm tình: dưới hoa thiên lý,
Còn lối bâng khuâng: ngõ trúc đào...
(♫Tự Tình Dưới Hoa - Đinh Hùng)
(♫Mộng dưới hoa - Phạm Ð. Chương & Đinh Hùng)
...
Chiều xưa có ngọn trúc đào,
Mùa thu lá rụng bay vào sân em...
Mùa thu lá rụng êm đềm,
Như cô với cậu cười duyên dại khờ...
(♫Trúc Đào - Anh Bằng & Nguyễn Tất Nhiên)
Tên khoa học Nerium oleander L.
thuộc họ trúc đào Apocynaceae.
Vì lá cây giống lá trúc, hoa đào, do đó có tên.
Mô tả: trúc đào là một cây nhỡ, có thể cao tới 4-5m, mọc riêng lẻ hay có khi trồng thành bụi. Cành mềm dẻo. Lá mọc đối hay mọc vòng từng 3 lá một, thuộc loại lá đơn, mép nguyên, cuống ngắn, phiến lá hình mác, dài 7-20cm, rộng từ 1-4cm, dai cứng, mặt trên màu xanh thẫm, mặt dưới màu nhạt hơn, gân đều, song song ngang hai bên gân chính. Hoa màu hồng hay màu trắng, mọc thành xim ngù ở đầu cành. Quả gồm 2 đại, gầy, trongchứa rất nhiều hạt có nhiều lông.
Phân bố: cây này vốn mọc hoang ở vùng ven biển , chưa rõ được di thực vào nước ta từ hồi nào. Việc trồng rất dễ dàng chỉ cần cắt những cành bánh tẻ thành từng đoạn dài 15-50cm, cắm nghiêng xuống đất, tưới để giữ độ ẩm đều, trong vòng 15 ngày đến 1 tháng là cây mọc. Sau một năm có thể thu hoạch lá nhưng càng những năm sau số lượng lá thu hoạch lá càng cao. Cắt lá nên cắt cả cành vì như vậy cành non mới phát triển và cho nhiều lá.
Có thể hái quanh năm nhưng tốt nhất vào lúc cây sắp ra hoa hoặc đang ra hoa. Lá hái xong cần phơi ngay cho khô, để lâu, tỷ lệ hoạt chất bị giảm sút. Cần phơi ngoài gió hay ở nơi nhiệt độ thấp hơn 600.
Công dụng: hiện nay người ta chỉ dùng lá cây trúc đào để làm nguyên liệu chế neriolin làm thuốc chữa tim.
No comments:
Post a Comment