Tên khác
Bí xanh
Tên khoa học: Benincasa hispida hay Cucrubita hispida, là loài thực vật thuộc họ Bầu bí
Bầu và Bí cùng họ nên:
Có hai loại bí đao:
a-Bí đao phấn do vỏ quá có phấn sáp trắng, quả to nhưng nhiều ruột.
b-Bí đao đá: vỏ quả dày cứng và nhẵn thín. Quả nhỏ dài nhưng ít ruột.
Cây Bí được trồng quanh nhà nên:
Mồng tơi, mướp đắng, ớt, cà,
Bí đao, đậu ván vốn nhà trồng nên.
Đọt bí ăn được nhưng cứng và không ngon như đọt bầu.
Hoa bí.
Chỉ hái ăn hoa bầu đực, hoa cái để ra quả. Nó có vị nhạt, hơi chua, hơi chát. Hoa bí thanh nhiệt, có tinh thu sáp nhẹ.
b.1- Món tôm cuốn
Dùng tôm tươi còn đang nhẩy, bóc vỏ bỏ đầu, vắt dịch quả chanh sẽ thấy đổi màu, nghĩ rằng tôm đổi màu đã chín là không đúng. Cuốn với hoa bí, rau thơm trong miếng bánh tráng. Chấm mắm nên là “hết sẩy”. Giải phương như sau:
·Tôm tanh.
·Hoa bí hơi chát, khử mùi tanh.
·Rau thơm cũng khử mùi, tiêu thực.
·Mắm nêm có dưá thái chỉ. Dưá giúp tiêu hoá protein.
·Hoa bí và rau thơm đều có tính kháng khuẩn, ngưà đau bụng nhiễm khuẩn do tôm còn sống.
b.2- Hoa bí luộc
Mẹ mong gả thiếp về vườn,
Ăn bông bí luộc, dưa hường nấu canh.
Hoa bí luộc chấm mè đen (vừng) trị âm hư, khô cổ, khan tiếng, táo bón. Hoa bí có beta-caroten, dẫn chất acid gallic, vitamin C và kali. Luộc chín sẽ mất vitamin C. Betqa-caroten và dẫn chất acid gallic có tính chống oxy hoá, chống lão hoá.
Theo Đông y, bí đao có vị ngọt, tính hơi hàn, không độc, quy kinh tỳ, vị. Tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, sinh tân, chỉ khát, lợi niệu, tiêu phù. Chủ trị các chứng tiêu khát, thủy thũng, mụn nhọt, sang lở, ban chẩn, làm tươi nhuận bì phu, giữ nhan sắc.
Quả bí non.
Quả bí non nhỏ bằng ngón tay ăn như rau sống vì giòn, đặc không ruột.ăn nhiều bị tiêu chảy vì tính nhuận trường mạnh hơn quả bí chín.
Quả bí chín.
100g bí đao sinh 19 calori, gồm 0,76g protein, 0,lg chất béo, 4,7g glucid, 32mg photpho,150mg kali, 10mg calci, 10mg manhê, 0,4mg sắt, 1,5mg vitamin C. Bí đáo có khả năng dinh dưỡng thấp.
Nó có tính thanh nhiệt, chỉ khát, nhuận trường, thông tiểu. Mùa nóng nực nên ăn bí.
- Bí thanh nhiệt, nhuận tràng, cơ thể không bồn chồn bứt rứt.
d.1- Bí luộc chấm mè đen là bài thuốc bổ âm, nhuận trường, sinh tân dịch. Cao huyết áp, tiểu đường đều có nguyên nhân xâu xa là âm suy, hãy ăn món này để bổ âm. Bí đao chấm muối mè nhuận trường với cơ chế sau đây:
·Âm suy nên âm dịch không đủ, cơ thể giữ nước nên phân khô cứng. Mè đen bổ âm.
·Chất dầu cuả mè đen làm phân trơn.
·Chất sợi trong bí đao tăng thể tích phân, phân không đóng tảng. Nó lại kích thích nhu động ruột.
d.2- Bí đao có khả năng sinh nhiệt thấp, nên dùng cho ngườimuốn giảm thân trọng như mấp phì, bệnh tim mạch, tiểu đường.
d.2- Bí nấu canh tôm là món ăn thông dụng có tính thanh nhiệt:
Nồi cơm kẽo với nồi canh,
Quả bí trên cành kẽo với tôm he.
d.3- Bí xào trứng là món ăn bổ dưỡng nên dùng cho người bệnh đái đường.
d.4- Canh cá chép nấu với bí đao và hành củ để trị phù thũng
Chú ý ; Dây bí đao gĩa vắt nước gây nôn, trị ngộ độc nấm hoang.
Tóm lược: Bí đao thanh nhiệt, giải khát, sinh tân dịch.
No comments:
Post a Comment