Wednesday, August 17, 2016

Cỏ may




Tên Việt: cỏ may Tên Hoa: 竹節草(trúc tiết thảo), 蜈蚣草(ngô công thảo) Tên Anh: golden beardgrass, lovegrass Tên Pháp: vétiver Tên khoa học: Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin. Họ: Poaceae


Cát vắng, sông đầy, cây ngẩn ngơ
Không gian xao xuyến chuyển sang mùa
Tên mình ai gọi sau vòm lá
Lối cũ em về nay đã thu.
Mây trắng bay đi cùng với gió
Lòng như trời biếc lúc nguyên sơ
Đắng cay gửi lại bao mùa cũ
Thơ viết đôi dòng theo gió xa.
Khắp nẻo dâng đầy hoa cỏ may
Áo em sơ ý cỏ găm dầy
Lời yêu mỏng mảnh như màu khói
Ai biết lòng anh có đổi thay ?
Hoa Cỏ May - Xuân Quỳnh

(♫Cỏ Hồng - Phạm Duy)

Cỏ may - Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin., thuộc họ Lúa - Poaceae.
Mô tả: Cây thảo cao 50-60cm, có thân rễ mọc bò. Lá xếp sít nhau ở gốc, hình dải hẹp, mềm, phẳng, mép nhăn nheo, bẹ tròn, không có tai, hẹp. Cụm hoa là chùy kép, màu nhạt hay màu tím sậm, dài 2,5-10cm; cuống chung khá lớn, mang cành nhánh hình sợi; mỗi đốt mang 3 bông nhỏ không cuống, hay gãy và mắc vào quần áo. Quả dẹp, dài.
Mùa hoa tháng 4-12.
Bộ phận dùng: Thân rễ và toàn cây - Rhizoma et Herba Chrysopogonis.
Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Malaixia - châu Ðại Dương mọc hoang ở vùng núi và đồng bằng, trên các bãi cỏ, ven đường đi và nơi trải nắng, khô hạn. Thu hái cây quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Cây có vị đắng, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, tiêu độc, lợi tiểu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dân gian thường dùng chữa da vàng, mắt vàng và trị giun.
Ðơn thuốc:
1. Chữa da vàng, mắt vàng, bệnh về gan, dùng 360g rễ Cỏ may thái nhỏ, sao vàng, sắc với 1/2 lít nước còn 250ml, chia 2 lần uống thay nước trà trong ngày. Uống liền trong 5 ngày.
2. Trị giun đũa, dùng 18-20 hạt Cỏ may sao vàng, đun sôi với 1/2 lít nước, cô lại còn 150ml, uống tất cả nước sắc này 1 lần sau bữa ăn.


No comments:

Post a Comment