Cây cỏ trong truyện Kiều
Tên Việt: dâu Tên Hoa: 桑(tang) Tên Anh: white mulberry Tên Pháp: mûrier blanc Tên khoa học: Morus alba L. [M. tatarica] Họ: Moraceae
* dâu đen hắc tang 黑桑 black mulberry M. nigra L. * hồng quả tang 紅果桑 red mulberry M. rubra L.
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
Dặm hồng bụi cuốn chinh an,
Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.
Người về chiếc bóng năm canh,
Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.
1525. Vầng trăng ai xẻ làm đôi,..
Canh khuya thân gái dặm trường,
Phần e đường xá, phần thương dãi dầu!
Trời đông vừa rạng ngàn dâu,
Bơ vơ nào đã biết đâu là nhà!
2035. Chùa đâu trông thấy nẻo xa,..
Mûrier blanc
Dâu tằm
Morus alba L.
Moraceae
Đại cương :
Cây dâu trắng ( Morus alba L.), Việt Nam gọi là « dâu tằm » là một loài cây ăn trái, thuộc họ Moraceae, có nguồn gốc ở Trung Quốc. Cây dâu trắng được trồng rất rộng rãi ở Trung Quốc, Việt Nam người ta dùng lá để nuôi tằm, nguyên liệu để sản xuất tơ lụa. Lá là thức ăn cần thiết cho « Tằm, ver à soie »
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Cây mûrier blanc ( dâu tằm ) được trồng từ cổ xưa ở Trung Hoa đến Trung Đông, được lan rộng trong vùng vịnh Địa trung Hải vào thế kỹ thứ VIII ème liên quan đến việc « nuôi tằm ». Olivier de Serres, đem trồng đầu tiên trong vườn Tuileries năm 1600.
Tiếp tục phát triển lan rộng tất cả vùng nhiệt đới và ôn đới trên thế giới .
Mô tả thực vật :
Chồi non dâu phát triển rất mạnh.
Mûrier blanc, cây đồng chu có thể đạt 30 m chiều cao. Tên gọi không phải tên gọi màu chồi non mà là tên gọi màu của trái.
Cũng như những cây của họ moraceae cây cho chất mủ trắng.
Lá : Lá dâu có thể đạt đến 30 cm dài, thường 5 – 12 cm và thùy sâu và phức tạp, với những thùy tròn, mọc xen, thường thường hình soan bầu dục nhọn và có thể có những dạng khác trong cùng môt cây. Cuống lá có khía rảnh và cho lá bẹ. 2 mặt lá không lông, xanh lá cây sáng và răng cưa không đều ở mép lá.
Trên những cây già, những lá thường từ 5 đến 15 cm dài, tất cả thùy có dạng trái tim phần dưới lá và tròn nhọn trên chót lá, và răng cưa bìa lá.
Lá rụng mùa đông, nhưng những cây trồng ở vùng nhiệt đới có thể kéo dài .
Phát hoa :
Hoa đơn phái, phát hoa đuôi mèo, những gié đuôi mèo đực và cái đều hiện diện ở mỗi cây.
Phát hoa đuôi mèo đực từ 2 đến 3,5 cm dài, và phát hoa cái từ 1 đến 2 cm dài.
Vào mùa xuân ( tháng tư tháng năm tùy theo khí hậu ). Phát hoa đưôi chồn nở ở nách lá gồm những hoa nhỏ, những phát hoa cái sẽ biến thành trái mûres, xanh lá cây vàng.
Những hoa đực tập họp thành phát hoa đuôi mèo chaton hình chùy, những hoa cái đuôi mèo dàng gần giống hình cầu, sau lần thụ tinh, phần phía dưới biến thành nhóm trái trắng, hồng hay tím gọi là mûres.
Những hoa nhỏ tập họp lại thành nhóm hình chùy giống đuôi mèo nên gọi la chaton 2 cm dài 4 đài hoa và 4 tiểu nhụy. Hoa đực dạng chùy nhiều hơn hoa cái.
Trái : dài 1 – 2,5 cm, ở những loài trạng thái hoang dại, màu tím đậm, nhưng phần lớn cây trồng, trái biến đổi từ trắng sang hồng nhạt có vị chua, khi biến sang đỏ tím có vị ngọt dịu, nhạt, trái với hương vị đậm đà của dâu, đỏ và đen ở dâu tằm.
Hạt dâu được phát tán bởi những loài chim khi chúng ăn trái và thải ra hạt.
Tháng 6 và tháng 8 thành mûres, hình chùy hồng đến đỏ đậm.
Những trái gồm nhiều tâm bì họp lại, ngọt, ăn được, có thể có nhiều màu sắc khác nhau. Cuống dài, trái chín đến cuối thu bước qua hè, thích hợp cho những loài chim.
Bộ phận sử dụng :
Lá, vỏ, vỏ rể, trái.
Thành phận hóa học và dược chất :
► Lá : chứa các thành phần bay hơi như tinh dầu (0,0035%),
● Thành phần không bay hơi gồm : protein, carbohydrat, flavonoid, coumarin, vitamin…
▪ Flavonoid :
- rutin,
- quercetin,
- moracetin (quercetin-3-triglucosid),
- quercitrin (quercetin 3- rhamnosid),
- isoquercitrin (quercetin-3- glucosid).
▪ Dẫn chất coumarin :
- umbeliferon,
- scopoletin,
- scopolin.
- Rutoside và DNJ (1-Deoxynojimycin),
- Moracin M,
- Steppogenin-4'-O-β-D-glucosiade,
- Mullberroside A cô lập từ vỏ rể cây dâu morus alba
- Vitamin B, C, D, caroten.
▪ Sterol :
- β-sitosterol,
- campesterol,
- β-sitosterol glycosid,
- β- ecdyson
- và inokosterol.
▪ Acid hữu cơ :
- oxalic,
- malic,
- tartric,
- citric,
- fumaric,
- palmitic
- và ester ethyl palmitat.
► Vỏ rễ :
- chứa mulberin,
- cyclomulberin,
- mulberochomen,
- cyclomulberochromen,
- mulberanol,
- oxydihydromorusin(morusinol),
- kuwanon,
- mulberofuran,
- albanol,
- albafuran,
- albafuran B, C.
► Ngoài ra, vỏ rễ còn chứa :
- p-tocopherol,
- umberiferon,
- socopoletin,
- ethyl 2,4 - dihydrobenzoat,
- 5,7-dihydroxychoromon,
- morin (3,5,7,2’,4’- pentahydroxyfalavon) dihydromorin,
- dihydrokaemferol,
- acid betulenic,
- 2,4,4’,6-tetrahydroxybenzophenol (R=H),
- macrulin (2,3’,4,4’,6-pentahydroxybenzophenol (R=OH),
- sitosterol,
- resinotanol,
- moran A (glucoprotein).
Đặc tính trị liệu :
Lá : Còn gọi là tang diệp ( tang = dâu, diệp = lá )
- Giàu acides amines, giàu vitamine C và chống lại sự oxy hóa.
- Chống viêm sưng.
- Chống lão hóa và duy trì sức khỏe.
- Cân bằng huyết áp động mạch điều chỉnh máu,
- giảm lượng glucose trong máu,
- gia tăng biến dưỡng .
- chống bệnh tiểu đường.
- ức chế chống lại chất phân hóa tố a-glucosidase.
Rể :
- Chứng thở khò khè.
- Phù thũng
- thông đường tiểu.
Đồng thời cũng được dùng để chữa trị :
- sốt
- đau đầu.
- mắt đỏ, khô và đau.
- ho
- hiệu quả chữa bệnh bạch cầu ( leucémie ) .
Vỏ rể : ( Cortex Mori albae radici ) gọi là Tang bạch bì
- Tác dụng kháng vi trùng chống lại những sự nhiễm độc thực phẫm vi sinh vật.
- Chứng tăng cao acid uric trong máu ( hyperuricémie ) và bệnh goutte.
- Tác nhân chống lại sự căng thẳng (tress).
- Hiệu quả giảm đường máu .
- Hiệu quả giảm lượng chất béo lipide
Trái dâu
- Bổ máu
- Chữa trị bón và tiểu đường .
- Hiệu quả bảo vệ hệ thần kinh ( trái dâu )
- Chống sự oxy hóa bởi bột tinh chất ( lyophilisé ) Morus alba L. của trái dâu.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Không thấy trường hợp nào xảy ra
Ứng dụng :
● Lá (Folium Mori albae) Tang diệp :
Lá dâu được xem như một loại cỏ rất tốt ở Trung Hoa, trong chức năng :
- chống lại sự viêm sưng
- chống lại sự lão hoá
- và duy trì sức khoẻ.
Lá dâu chứa rất nhiều acides aminés, vitamine C và chống lại sự oxy hóa.
Từ những thành phần, hiệu quả nhất là Rutoside và DNJ ( 1-Deoxynojimycine ) hiệu quả :
- cân đối huyết áp động mạch điều chỉnh máu,
- giảm lượng glucose trong máu
- và gia tăng biến dưỡng.
Do đó, chúng được dùng thường xuyên như là nguyên liệu căn bản để chữa trị bệnh tiểu đường.
* Vỏ cây dâu được sử dụng để :
- chữa ho,
- hơi thở khò khè,
- phù thủng
- thông đưòng tiểu.
- trị sốt,
- đau đầu,
- mắt khô đỏ và đau.
● Vỏ rễ (Cortex Mori albae radici) Tang bạch bì.
Vỏ rễ Morus alba được dùng trong y học truyền thống thống ở những nước Á Châu và có tác dụng :
- Kháng vi trùng chống lại những sự nhiễm độc thực phẫm bởi vi trùng. Hoạt chất chống kháng trùng đã được xác định như chất kuwanon G….ly trích từ vỏ rể khô bằng méthanol.
- Hiệu quả giảm lượng chất béo lipide ( glycéride hay cholestérol ) lưu thông trong máu ( hypolipidémiants ) và chống sự oxy hóa bởi bột tinh chất Morus alba L. của trái dâu.
- Hiệu quả bảo vệ thần kinh .
- Chữa trị lượng acide urique trong máu cao và bệnh thống phong (goutte).
Tinh chất trích từ rể dâu morus alba bằng méthanol :
Cho ta thấy Morus alba hoạt động adaptogène,( tăng khả năng của cơ thể thích ứng với điều kiện căng thẳng ) cho thấy tính hữu dụng có thể là một tác nhân chữa trị bệnh căng thẳng tinh thần.
Albanol, đã được ly trích từ vỏ rễ có thể có thành phần được theo dỏi và phát triển thành dược phẫm chữa trị bệnh bạch cầu ( leucémie ).
Moracin M, Steppogenin-4'-O-β-D-glucosiade, Mullberroside A đã được ly trích từ vỏ rễ cây Morus alba và có tác dụng chữa trị hạ đường máu.
Thực hiện và biến chế :
Mô tả : Vỏ rể đả làm sạch cạo bỏ lớp dơ bẩn, hình ống hay máng, phẳng hay nhăn. Dày 1 – 4 mm, mặt ngoài trắng hay vàng nhạt, tương đối nhẵn. Mặt trong vàng nhạt hay vàng xám, nếp nhăn.
Chất nhẹ dai, sợi chắc, khó bể, dể tước thành sợi.
Mùi nhẹ, vị hơi ngọt.
Thu hoặch lá : Sau khi mới có sương (vào mùa thu), thu hái lá, loại chất bẩn, rửa sạch đem phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ đến khô. Dùng trị cảm mạo phong nhiệt, phế nhiệt ho ráo, chóng mặt, nhức đầu hoa mắt, mắt xây xẩm, đau mắt đỏ.
Nấu sắc : Ngày dùng 5-12 g .
Chế biến: Thu hoạch vào cuối mùa thu, khi lá rụng, đến đầu mùa xuân, trước khi cây nảy mầm, đào lấy rễ dưới đất, cạo bỏ hết lớp vỏ ngoài thô màu nâu vàng, rửa sạch, bổ dọc, bóc lấy vỏ rễ màu trắng ngà, phơi hay sấy khô.
Công dụng: Phế nhiệt ho suyễn, thủy thũng đầy trướng, tiểu tiện ít, cơ và da mặt, mắt phù thũng. Vỏ rễ trị huyết áp cao.
Nấu sắc : Ngày dùng 6-12 g.
Giai thoại :
Đối với cảnh quan, cây dâu đã không thành công nhưng đã được khai thác và phát triển từ sự lai giống đột biến để tạo ra nhiều thứ mûrier dùng làm trang trí mà không có trái .
Hiện nay cấy trồng từ mûrier blanc ta có một mûrier blanc « pleureur » Morus alba pendula là một loại cây cảnh rất phổ biến.
Hiện tại có khoảng mươi loài mûrier :
▪ Morus alba L hay mûrier blanc gọi dâu tằm trồng để lấy lá nuôi tằm và rất hiếm để lấy trái ăn được, trái rất ngọt, đen, trắng, đỏ, vàng…).
▪ Morus alba nigra, hay mûrier noir, cho trái màu đỏ đậm, ngọt và chua. Đây là loại dâu được thích nhất.
▪ Morus alba platanifolia ( đồng nghĩa Morus kagayamae ), hay mûrier platan, dâu này dùng làm cây cảnh, cho trái ăn được.
▪ Morus pappyrifera, còn gọi là dâu giấy, vỏ cây dùng để chế tạo giấy.
Morus alba magrophylla, mûrier lá lớn, dâu lá lớn, trái ăn được ngọt, màu hồng đỏ và đỏ sậm.
▪ Morus alba pendula, Mûrier pleureur hay dâu rũ, dâu khóc. Dùng làm cây cảnh……
Nguyễn thanh Vân
No comments:
Post a Comment