Thursday, June 23, 2016

Lan sậy, Sậy lan (Arundina)

       và Bamboo orchid

                                                       :: DS Trần Vi ệt  Hưng ::
   Chi lan Arundina là một chi nhỏ,  trên thế giới chỉ có khoảng 4 loài. Loài lan nhiệt đới này phân bố rộng rãi từ Ấn độ, Nepal, Thái lan, Mã lai, Singapore, Trung hoa, Đông Nam Á qua vùng Indonesia, và các hải đảo Thái bình Dương, sau đó du nhập đến vùng Caribbean (Puerto Rico, Panama..) và cả Hawaii 
 alt
    Arundina được gọi theo Anh ngữ là Bamboo Orchid và khi chuyển sang tiếng Việt thì một số vấn đề được đặt ra (?) : Lan tre, Lan trúc=Trúc lan ?
   GS  Phạm Hoang Hộ gọi Arundina là Sậy lan, và GS Trần Hợp ghi là Lan sậy. GS Võ văn Chi trong 'Sách tra cứu tên Cây cỏ Việt Nam' (trang 107) ghi Arundina là Lan sậy, Trúc lan và Nhà nghiên cứu lan Bùi xuân Đáng trong bài 'Trúc lan' (hoalanvietnam.org), sau khi liệt kê những loài lan có thân như tre, trúc Epidendrum, Oerstedella, Sobralia..đã kết luận :'Những cây Trúc lan ở VN chắc chắn phải là cây Den. hainanensis hay Den.  hancockii' Ông Đáng không đề cập đến Arundina.
   (Dendrobium được gọi chung tại VN là lan Hoàng thảo, và nhiều loài Dendrobium khác nhau còn được đặt thêm những tên riêng như 'giả hạc, hạc vĩ, long tu, trúc mành v.v..Tên Tàu gọi chung là Thạch hộc. Riêng Dendrobium hainanense có tên là Hoàng thảo trúc (tên Tàu là  hai-nan shi-hu = Hải nam Thạch hộc) và D. hancokii gọi là Hoàng thảo trúc vàng (Tàu : xi-ye shi-hu= Tế diệp thạch hộc) và trong vài bài báo Anh ngữ còn được ghi là Golden bambu orchid và được giải thích là do có thân tròn và cứng, khi khô màu vàng tươi, bóng hình dạng giống đốt  trúc vàng (?), hoa vàng. Khi có đủ khoảng không gian và diện tích để phát triển, D. hancokii có thể mọc cao đến 2 m, thành bụi khá dầy để giống như một bụi trúc.)
 alt
Dendrobium hainanense
       Flora of China gọi Arundina là zhu-ye lan, theo Hán-Việt là Trúc diệp lan
      Arundina, theo tiếng Hy lạp: Arundo= lau, sậy
      Cũng theo 'Lan Rừng VN: A-Z) thì tại VN có 2 loài: Arundina graminifolia và A. caesespinosa..Sự phân biệt giữa 2 loài chưa được các nhà nghiên cứu đồng thuận, Flora of China xem A caesespiona như một loài biến dạng..
alt
Arundina graminifolia
         Arundina graminifoli:
     Tên thực vật tương đương: Arundina bambusifolia, Bletia bambu sifolia, Arundina chinensis
     Tên Anh: Bamboo orchid, Bird orchid ; Pháp: Orchidée bambou  Tapah weeds (Singapore)
     Mã lai: Orkid buluh ; Bangladesh : ghasphul
       Mô tà:
   'Lan rừng Việt Nam: A-Z ' (Bùi xuân Đáng ) mô tả rất đơn giản 'Địa lan, cao trên 1 m; thân mập, cứng mọc thẳng. Hoa 2-3 chiếc to 6-6.5 cm, nở từng chiếc một, mau tàn. Gặp khắp Bắc, Trung, Nam'
    'Cây cỏ có vị thuốc ở Việt Nam' (Phạm Hoàng Hộ) trang 649 có thêm một số chi tiết: Arundina graminifolia (D. Don) Hochr. (A. bambusifolia Lindl. A. chinensis  Bl.  Donacopsis laotica  Gagn.). Sậy lan. ' Địa lan cao 0.5-2 m, thân to 6-7 mm. Lá như hòa bản, rộng 8-15 mm, dài 20 cm. Chùm đứng đơn hay kép, 3-5 hoa, phiến hoa hơi tím; cánh hoa to hơn lá đài; môi đẹp đỏ hay tía, có bớt vàng và 3 sóng dọc đầu chẻ hai, phấn khối 8. Nang to, dài 5 cm. Nơi đầm lầy và trồng khắp cao độ'
 alt
    'Từ điển Cây thuốc Việt Nam' (Võ văn Chi) , trang 659: Lan trúc, Arundina gramifolia ' Cây cao 40-80 cm, địa sinh. Lá hẹp trông như lá trúc, dài 5-12 cm, rộng 8-15 mm, có 5 gân lồi, bẹ lá lồng vào nhau. Cụm hoa là chùm đơn ở ngọn. Lá bắc dài 1 cm. Hoa màu trắng, hay màu hồng, lá đài có 9 gân, cánh hoa hình mũi mác có nhiều gân, cánh môi màu hồng có đốm vàng ở gốc, 3 thùy thùy giữa gần vuông. Cột mảnh. Quả nang..'
alt
Orchid Species Society
    Orchid Species Society (Brisbane, Quensland, Úc)  cho biết thêm là hoa tuy có mùi thơm nhưng chỉ tồn tại có 3 ngày, nở từng hoa trên cần và rất hiếm khi gặp 2 hoa cùng nở một lượt. Hoa cũng có nhiều màu sắc (tùy cây, tùy vùng) từ đỏ-tím , hồng, màu da phấn và có khi trắng; môi màu xậm hơn cánh hoa và lá đài. Cây mọc nơi cao độ thường ra hoa màu trắng, trong khi đó cây vùng đồng bằng có hoa to hơn màu hồng, đỏ tím. Tại Java có cây cho hoa màu trắng, họng vàng hiếm gặp. Tại Sarah, Borneo còn có chủng đặc biệt, môi được thay thế bằng một cánh hoa thứ 3, và hoa màu toàn trắng. (Orchid Species Bulletin Sept 2009)
   Quả nang chứa nhiều hạt rất nhỏ; mầm từ hạt thụ tinh  thường phát triển tại những hoa ở trên đỉnh cần, sau khi hoa nở.
   TS Leonid Averyanov ghi nhận loài Arundina lùn (A. stenopetala)  có thể chỉ là một chủng lai tạo tự nhiên, gặp tại VN
   Vùng phân bố: Nepal, Đông-Bắc  và Nam Ấn độ, Bhutan, Trung Hoa (Tứ Xuyên, Taiwan, Vân Nam, Triết giang..), Sri Lanka, Đông Nam Á (Việt, Miên, Lào), nơi vùng sườn đồi phủ cỏ, ven suối, rừng rậm cao độ 400-2000 m. Tại Việt Nam, gặp hầu như trên toàn quốc. Tại Singapore do môi sinh bị phá hại nên trong thiên nhiên  chỉ còn khoảng 200 cây tồn tại..
alt
Lan Hoàng Thảo Vảy rồng
         Công dụng làm thuốc trong dân gian:
     Trung Hoa và Việt Nam: Dược học cổ truyền Tàu-Việt dùng toàn cây làm thuốc. Vị thuốc được xem là có vị đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, giảm đau, lợi thấp. Dùng trị sưng gan vàng da; bệnh đường tiểu, phù thũng ; đau xương khớp. Giã nát đắp trị mụn nhọt, trị rắn cắn.
     Ấn độ: Rễ dùng trị đau nhức xương cốt. Giả hành  giã nát đắp trị các vết nứt nẻ ngoài da.
   Bangladesh: Rễ trị rắn cắn, đau bụng; Lá và rễ ép lấy nước cốt trị phong thấp.
         Thành phần hóa học và dược tính:
     Cây được nghiên cứu nhiều ở Trung hoa và Nhật.
     Trong cây có (khoảng 34 hợp chất):
         Tannins, Saponins, Heptacosane, Flavonoids, Sterols, Acid hữu cơ, Glycosides, Lignins
     Những hợp chất loại phenanthrenes: như lusianthridin
Rễ, trich bằng alcohol, cho 5 hợp chất loại dihydro và methoxy phenanthrenes
Những hợp chất loại stilbenoids như Isoarundinin I và II, loại bibenzyl-stilbenoid như Arundinan, arundinin, arundinaol (Phytochemistry Số 35-1993)
Triterpenoids      
      Rễ củ chứa: 2-propenoic acid, 3-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-decosyl ester ; p-hydroxybenzyl alcohol ; tricontanol ; p-hydroxy benzylethyl ether; 3-hydroxy-5-methoxybibenzyl (Trung quốc Trung dược Tạp chí Số 29-2004). Hợp chất loại bibenzyl có hoạt tinh diệt bào trên tế bào ung thư khi thử 'trong ống nghiệm'
   Các hợp chất loại phenolic trong cây: Gramniphenol A và B, Vladinol, vladinol-pyranoside.. có hoạt tính diệt siêu vi trùng gây bệnh trên cây thuốc lá Nicotiana tobaccum (mosaic tobacco virus) ở nồng độ IC50 từ 20.8 đến 57.7 microg/M và trên siêu vi HIV-1 với chỉ số trị liệu (therapeutic index) trên 100:1 (Journal of Natural Products Số- 25-2013)
alt

Lan Hoàng thảo (Dendrobium)
    Các hợp chất loại deoxybenzoins và diphenylethylenes ly trích từ cây, có hoạt tính ngăn chặn sự phát triển của một số dòng tế bào ung thư, khi thử trong ống nghiệm. Những dòng tế bào ung thư được thử nghiệm gồm PC3, NB4..(Journal of Asian Natural Products Research Số 6-2004). Hoạt tính diệt tế bào ung thư được ghi nhận là mạnh hơn khi hợp chất có nhóm bibenzyl,vòng mở. Nhóm vòng bibenzyl kín hoạt động yếu hơn (Bulletin of the Korean Chemical Society Số 11-2013).
   Hợp chất phenolic trong cây có khả năng chống oxy hóa, thu nhặt các gốc tự do khi thử theo mô hình phản ứng Fenton và phản ứng mẫn cảm ánh sáng riboflavin (Journal of Yunnan University Số 2-2009)
     Arundina caespitosa: Lan sậy hoa chùm
     Theo 'Tra cứu Sinh vật Rừng Việt Nam':
' Lan đất mọc thành bụi lớn, thân rất cao, đến 60 cm, lá mọc thành 2 dãy dọc theo thân; lá nhỏ như lá cỏ dài 18 cm x 6 cm. Hoa mọc ở đỉnh, mọc từng cái một. Chồi hoa dài 10-20 cm. Hoa to 3 cm, màu tím, cánh môi tím đậm, họng màu vàng có sọc, cựa màu trắng. Hoa nở vào các tháng 4-7. Gặp tại Gia lai, Quảng Nam, A lưới, Thừa thiên, Huế.. Loài hiếm, nhỏ hơn A. graminifolia'
 alt
Arundina caespitosa
    Arundina caespinosa đã được TS  Leonid Averyanov mô tả trong The Orchid of VietNam Illustrated Survey, Part 4.
     Từ mẩu cây thu hái tại Rừng Trà vệ (Hương Nguyên, A lưới, Thừa thiên), Ông đã cho biết đây là một cây khác biệt với A. graminifolia.

No comments:

Post a Comment