Monday, April 3, 2017

Pissenlit - Dendelion
Bồ công anh
Taraxacum officinale L.
Taraxacum dens leonis D.C
Astéraceae
Đại cương :
Tên khác: Răng sư tử, dent de lion, Salade de taupe, Florin d'or, laitue de chien, couronne de moine... 
Pissenlit tên gọi là do đặc tính lợi tiểu của nó
Taraxacum officinalis, tên gọi là Bồ công Anh ( thường gọi là dandelion ), là một loại cây thân thảo sống thường niên, ở những vùng ôn đới, thường sống quanh năm trừ mùa đông. Thuộc họ Asteraceae.
Cây có nguồn gốc ở Âu Châu và có thể tìm thấy khắp nơi trên thế giới, trong bãi cỏ, trên lề đường, nơi đất ẩm, dựa bờ nước …Taraxacum officinale được xem là một loài cỏ dại, mọc lan rất nhanh, đôi khi được xem như là một dược thảo sử dụng trong y học và thực phẩm. Cỏ dại này có tính cách quốc tế được biết đến với hoa đầu màu vàng và biến thành quả bóng tròn kết hợp những hạt có lông tơ như bông gòn bay theo gió phát tán khắp nơi.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo đa niên, cao 0,10 đến 0,30 m,  
Rể màu nâu xám, dài 30 cm trên 0,5 đến 2 cm đường kính , 
xẻ cắt sâu có màu ửng đỏ dưới phần dưới lá, lá mang gân lá ở giữa màu tím và phiến lá nhiều hay ít lông mịn.
Hoa hình lưỡi, màu vàng, hợp lại thành nhóm phát hoa đầu capitules ( đặc tính của họ cúc asteraceae ).
Trái : bế quả có 10 cạnh ( quả khô không tự nứt ra ) mang nhiều chùm lông tơ trắng .
▪ Hiện diện một chất nhựa trắng latex ( nhủ dịch ).  
Thu hoạch :
- Lá thu hoặch : mùa xuân
- Rễ : vào mùa thu
Bộ phận sử dụng : 
R và lá nguyên tươi.
Bảo quản : Vật chứa nắp đậy kín, để trong bóng mát không ánh sáng, để nơi mát và thoáng.
Thành phần được chất : 
● Rể :
- Chất đắng do chất  (lactucopicrosine)
- Inuline Latex :
Dẩn xuất chất triterpéniques pentacycliques (taraxérol, taraxastérol ,...)
● Lá :
- chất đắng (lactucopicrosine)
- inuline
- flavonoïdes (cosmosioside et cynaroside)
- caroténoïdes (taraxanthine)
- Fe, vitamine A và C, B ( lượng nhiều )
- những vi lượng muối khoáng như : magnesium Mg, calcium Ca, potassium K, muối sodium Na
Ngoài ra còn chứa chất đạm protein, chất béo lipide, tinh bột amidon. …..
- taraxasterol,
- choline,
- inulin,
- pectin
● Thành phần dinh dường :
▪ Một thực phẩm rất dinh dưởng nutritif, 100g lá tươi sống ( nguyên liệu thô ) có chứa khoảng :
- chất đạm protéines  2,7 g,
- đường glucides  9,2 g,
Nguyên tố khoáng :
- calcium Ca  187 mg,
- phosphore P 66 mg,
- sắt Fe  3,1mg,
- muối sodium Na  76 mg,
- potassium K  397 mg,
- magnésium Mg  36 mg,
Vitamines :
- vitamine A 14000 UI,
- vitamine B1 0,19mg,
- vitamine B2  0,26 mg,
- vitamine C  35 mg.
Đặc tính trị liệu : 
● Nhựa trắng latex ( nhủ dịch ) Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale trị hết mụt cốc, những chai da,
Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale là một phương thuốc căn bản dược thảo thường được sử dụng.
Đặc biệt có hiệu quả và lợi ích như là một thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
bởi vì trong Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale có chứa những hàm lượng cao của muối potassium và do đó nó có thể thay thế cho potassium bị mất đi khỏi cơ thể khi sử dụng những thuốc lợi tiểu diurétiques.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale, nhưng đặc biệt là rễ Cây Bồ công Anh là :
- nhuận trường nhẹ légèrement laxatives,
- lợi mật cholagogue,
- lọc máu dépuratif,
- lợi tiểu mạnh diurétique fortement,
- bệnh gan hépatique,
- bệnh thuộc bao tử stomachique,
- và là thuốc bổ tonique
Rễ Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale, bằng thực nghiệm cũng cho :
- lợi mật cholagogue,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- và là một kháng sinh antibiotique yếu, chống lại những bệnh nhiễm nấm levure.
những rễ sấy khô có một hành động yếu hơn.
▪ Những rễ Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale có thể được sử dụng tươi hoặc sấy khô và được thu hoạch mùa thu khi Cây được 2 năm tuổi.
▪ Những Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale được thu hoạch vào mùa xuân, khi Cây trong thời kỳ trổ hoa và có thể phơi khô để sử dụng về sau.
▪ Một trà có thể được thực hiện từ những hoặc thường hơn từ những rễ Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale.
▪ Trong sử dụng bên trong cơ thể, Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale sử dụng trong chữa trị :
- túi mật vésicule biliaire,
- và những đường tiểu voies urinaires,
- sạn mật calculs biliaires,
- bệnh vàng da ictère,
- xơ gan cirrhose,
- rối loạn tiêu hóa khó tiêu dyspepsie với táo bón constipation,
- phù thủng œdème kết hợp với huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- và suy yếu tim faiblesse cardiaque,
- đau nhức khớp xương mãn tính douleurs articulaires chronique,
- và bệnh da affections  cutanées,
- bệnh thống phong goutte,
- chóc lỡ, sang thấp eczéma,
- và mụn trứng cá acné.
▪ Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale có một hành động kháng khuẩn antibactérienne, ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn :
- staphylococcus aureus,
- pneumocoques,
- những méningocoques,
- bacillus dysenteriae,
- Samonelle Typhi B B. typhi,
- Corynebacterium diphtheriae,
- Proteus …v…v...
▪ Chất nhựa trắng latex chứa trong nhựa của Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale có thể được sử dụng để :
- loại bỏ những cors, những lớp da cứng
- mụn cóc verrues,
- và verrucae, loại mục cóc verrues lây nhiễm thường gây đau đớn ở bàn chân gọi là verrue plantaire.
▪ Chất nhựa trắng có một hành động đặc biệt trên :
- bệnh viêm túi mật inflammations de la vésicule biliaire,
và cũng được cho là có tác dụng loại bỏ :
- những sạn ( kết thạch ) trong gan pierres dans le foie.
▪ Một trà thé, làm từ những Cây Bồ công Anh là :
- nhuận trường laxatif.
Ủy Ban E chuyên khảo Đức, một hướng  dẫn chữa trị thérapeutique với thực vật liệu pháp phytothérapie, phê duyệt Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale cho :
- rối loạn tiêu hóa khó tiêu dyspepsie,
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urnaires,
- gan foie,
- và đau bệnh túi mật vésicule biliaire,
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Khi xưa người ta dùng nấu sắc decoction thân, lá, nụ hoa Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale, chữa trị hết những bệnh về mắt ( vết thương về giác mạc )
Theo y học cổ truyền, một số dược tính của bồ công anh như sau:
▪ Chống loãng xương :
hàm lượng magnesium cao trong Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale rất tốt cho những bệnh nhân loãng xương, còi xương.
- Xay lá Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale ở dạng nước ép (khoảng 100gr lá tươi) phối hợp với cà rốt hoặc củ cải, uống mỗi ngày rất hiệu quả.
▪ Chữa rối loạn gan mật :
Phối hợp với cải sà lách xoong chế thành một loại nước ép, sẽ rất hiệu quả và giúp gan mật hoạt động bình thường.
▪ Chữa suy nhược cơ thể :
Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale có tác dụng nâng đỡ và tăng cường hoạt động của các cơ quan nội tạng trong cơ thể, chữa suy nhược, biếng ăn. Nó còn có tính lọc máu, tẩy độc cho cơ thể và làm gia tăng sức đề kháng.
▪ Chữa các rối loạn trên hệ bài tiết :
toàn Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale được chế biến thành một loại trà, uống mỗi ngày làm gia tăng lượng nước tiểu bài tiết.
▪ Chữa mụn cóc :
cắt ngang phần gốc của Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale và lấy chất dịch tiết ra từ cây bôi lên chỗ mụn cóc, 2-3 lần mỗi ngày, sẽ thấy hiệu quả.
▪ Chữa viêm tuyến vú, tắc tia sữa : 
Phụ nữ sau khi sinh bị viêm tuyến vú gây đau nhức dữ dội, dùng lá Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale sắc décoction lấy nước uống.
- Liều dùng hằng ngày 20-40g lá tươi hoặc 10-15g lá khô. Nên phối hợp uống bên trong và giã nát đắp ngoài thì rất hiệu quả.
- hoặc sử dụng 20-40 g lá Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale tươi, rửa sạch, thêm ít muối, giã nát, vắt lấy nước uống, còn bã dùng đắp lên nơi vú sưng đau. Thường chỉ dùng 2-3 lần là đỡ.
▪ Hiệu quả người dùng :
Rể  :
- Kích thích bài tiết mật,
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxatif (đường miệng, ăn hoặc uống)
▪ Nấu (20 g/litre) ; nấu trong 20 min, 3 lần /ngày.
Ứng dụng :
● Ứng dụng chữa trị
rể Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale nấu đun sôi décoction ( muổng cafe lá rể khô / tách ) có chức năng :
- lộc máu dépuratif,
-  gan foie,
- là thuốc bổ tonique.
- và nhuận trường laxatif .
▪ Nấu bông hoa Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale : dùng vào thẩm mỹ để bôi những vết đỏ trên da
- Kích thích sự bài tiết kích thích tố nội tiết oestrogénique. Kích động do dược tính của rể.
- thuốc lợi mật Cholérétique,
kích động do dược tính của lá
- chống siêu vi khuẩn Antiviral :
tác dụng nhẹ thjực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Liều dùng hằng ngày 20 - 40 gr lá tươi hay 10 -15 khô. Nếu giã nát để đắp ngoài da thì không liều lượng .
▪ Chữa ăn uống kém tiêu, hay bị mụn nhọt:
Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale khô 10-15 g; nước 600 ml (khoảng 3 bát con); nấu sắc xuống còn 200 ml (1 chén) (có thể đun sôi kỹ và giữ sôi trong vòng 15 phút); uống liên tục trong vòng 3-5 ngày, có thể kéo dài hơn.
● Những ứng dụng khác :
▪ Những hoa Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale là một thành phần của “ QR ” kích hoạt của phân ủ căn bản thực vật.
Đây là một hỗn hợp khôbột của nhiều thảo mộc có thể cho vào một đống phân ủ để gia tăng tốc độ hoạt động của những vi khuẩn và do đó rút ngắn thời gian cần thiết để hoàn thành phân ủ.
▪ Một thức ăn lỏng có thể chế tạo từ rễ và những của Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale.
▪ Một phẩm chất thấp của chất nhựa trắng latex, có thể được sử dụng để chế tạo cao su caoutchouc, có thể thu được từ những rễ của Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale này.
▪ Một phẩm nhuộm màu đỏ nâu tươi magenta-brun đã thu được từ những rễ Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale.
▪ Khí éthylène của Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale thải ra, làm cản trở sự tăng trưởng của những  cây lân cận và gây ra quá trình trưởng thành chín trước của những trái non.
▪ Một nước cất thực hiện từ những mép lá ligules Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale ( lớp mỏng bên dưới của những phiến lá ) được sử dụng trong mỹ phẩm để :
- xóa những da,
và đặc biệt có hiệu quả trong sự làm mất màu của :
- những vết tàn nhang taches de rousseur.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Tác dụng xấu : có thể tắt nghẻn ống dẩn mật .
Gia chánh và biến chế :
Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale – dùng sống hoặc chín 
Khi được sử dụng trong những salades, nó khá đắng, nhưng ít hơn trong mùa hè, Những lá non mềm ít đắng hơn nhiều so với những lá già.
 ▪ Làm rau ăn: lá bồ công anh hấp chín được sử dụng như một loại rau xanh hay đem dùng tươi thay thế rau xà lách..
Ăn tươi chung với nhiều loại rau mùi khác, bồ công anh và những loại rau khác sẽ cho ra một vị tổng hợp rất ngon và thú vị.
Khi dùng nên dùng tay xé nhỏ lá tốt hơn là dùng dao cắt để giữ được mùi của lá
▪ Trong nấu ăn, Bồ công Anh được dùng để nấu canh hoặc chế biến thành món súp chung với các loại rau khác như rau diếp, có mùi vị dễ chịu khi ăn.
Người ta có thể biến chế nhiều món ăn với pissenlit, nụ hoa  «  confits au vinaigre », mứt bông pissenlit .
Ngoài ra còn làm trứng ráng pissenlit có mùi vị đặc biệt với achillée millefeuilles
▪ Những Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale thường màu tái nhạt ( bằng cách loại trừ ánh sáng từ những Cây trồng ) trước khi sử dụng.
Điều này sẽ làm cho ít đắng hơn, nhưng nó lại cũng chứa vitamines và nguyên tố khoáng ít hơn.
▪ Những và những rễ Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale được sử dụng để cho mùi thơm aromatisé những thảo mộc rượu bia bières và thức uống có gaz như là «pissenlit và bardane».
▪ Những và những rễ Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale cũng có thể được sử dụng như một trà thé.
Rễ Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale dùng sống hoặc chín, đắng amer.
có một hương vị như củ cải navet.
▪ Những rễ Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale già 2 năm tuổi được thu hoạch vào mùa thu, phơi khô  và rang để làm chất thay thế café. Nó không có caféine.
Hoa Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale dùng sống hoặc chín.
một hương vị ít đắng hơn.
▪ Những nụ hoa chưa mở ra có thể được sử dụng trong chiên beignets và nó cũng có thể được bảo quản trong dấm .
▪ Một trà dễ chịu thoải mái được thực hiện từ những hoa Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale.
▪ Cây Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale cũng được sử dụng để cho rượu. Tất cả những bộ phận màu xanh nên được loại bỏ khi chế tạo rượu để tránh có vị đắng.

Nguyễn thanh Vân

No comments:

Post a Comment